Từ điển năng lực - Sự khác nhau giữa năng lực hành vi và năng lực chuyên môn

Có năng lực mới có thể hoàn thành công việc được giao, tuy nhiên chỉ năng lực chuyên môn là không đủ, nhân viên cần phải có các kỹ năng, hành vi phù hợp để hoàn thành công việc. Và từ điển năng lực sẽ giúp chúng ta xác định được điều đó


Hệ thống quản lý năng lực

Quản lý năng lực (Còn gọi là quản lý khung năng lực) là phương pháp luận đã được chứng minh và được các doanh nghiệp sử dụng trong quản trị nhân sự. Hồ sơ năng lực cho từng vị trí công tác dựa trên bản mô tả công việc và tập hợp các khung năng lực, bao gồm năng lực hành vi và năng lực chuyên môn được lấy từ từ điển năng lực.

Định nghĩa khung năng lực mô tả kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần thiết để hoàn thành công việc và bao gồm các mức độ thành thạo được mô tả trong các chỉ số hành vi. Các chỉ số hành vi được mô tả theo các cấp độ khác nhau từ trình độ cơ bản đến trình độ xuất sắc và chuyên gia.

Một khi hồ sơ năng lực được tạo, nó hình thành lên hệ thống quản lý năng lực và được sử dụng trong toàn bộ các kế hoạch nguồn nhân lực bao gồm công tác đánh giá hiệu suất, tuyển dụng nhân sự mới và các chức năng quản lý. Điều này bao gồm việc xây dựng mô tả trình độ, các kỹ thuật phỏng vấn hành vi, thiết lập qui trình đánh giá và tự đánh giá, học tập và phát triển nghề nghiệp.

 

Sử dụng từ điển năng lực

Từ điển năng lực là công cụ được dùng để xây dựng các hồ sơ năng lực. Từ điển năng lực cũng giúp xác định các nhân tố thành công bằng cách xác định các loại hình năng lực và hành vi cần thiết cho công việc.

Điều quan trọng là tất cả chúng ta sử dụng một ngôn ngữ chung khi mô tả kỹ năng, năng lực chuyên môn và năng lực hành vi cần cho nhiều lĩnh vực. Và chúng tôi lấy ví dụ trong lĩnh vực CNTT

Năng lực hành vi - Năng lực chuyên môn

Hai loại năng lực trong từ điển: Năng lực hành vi và năng lực chuyên môn

 

Năng lực hành vi mô tả những năng lực không phải thuộc vào chuyên môn CNTT. Những năng lực hành vi này là chung và có áp dụng cho tất cả nhân viên, kể cả các nhân viên không làm trong lĩnh vực CNTT. Nó phản ánh giá trị và thể hiện văn hóa làm việc của tổ chức, thường bao gồm những năng lực như khả năng thích ứng, giao tiếp, quyết định, tổ chức và lập kế hoạch, làm việc nhóm và cải tiến liên tục.


Năng lực chuyên môn bao gồm kỹ năng, kiến thức cần thiết cho từng vị trí công tác. Ví dụ, bảo dưỡng và hỗ trợ phát triển ứng dụng, quản lý và thiết kế cơ sở dữ liệu, an toàn thông tin và bảo vệ ứng dụng và quy trình quản lý dịch vụ. 

Cả 2 loại năng lực này đều có trong bản mô tả công việc.

Hãy nhìn vào từ điển năng lực

 

Bạn có thể xem các từ điển năng lực này để có những ý tưởng tốt hơn về một loạt các yêu cầu hoặc trình độ cần thiết cho kỹ thuật viên.

Các nhà quản lý sử dụng khung năng lực để sàng lọc và tuyển chọn nhân viên cũng như xây dựng những câu hỏi để phỏng vấn dựa trên năng lực và hành vi thay cho việc dựa trên các công việc và kinh nghiệm trong quá khứ. Có lẽ là bạn đã trải qua những quy trình phỏng vấn như này rồi.

Những bộ từ điển này có thể giúp bạn xác định mức độ thành thạo của bạn trong công việc. Bạn có thể xem những gì được kỳ vọng ở những mức độ cao hơn và đánh giá khả năng của bạn để tiếp cận ở mức độ mới. Bạn nên xây dựng kế hoạch cho sự nghiệp của bạn bằng cách nhắm tới những mục tiêu thuộc vào thế mạnh của mình và những mục tiêu cần cải thiện. Bằng cách nhấn mạnh vào khung năng lực, bạn có thể quyết định nhu cầu học tập của mình và cụ thể những gì cần học.


Xem thông tin chi tiết Chương trình Tri ân khách hàng tại đây


 

ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO